- Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học số 34/2018/QH14, được thông qua ngày 19/11/2018, có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.
Luật Giáo dục đại học ở Việt Nam là văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh tổ chức, hoạt động và quản lý hệ thống giáo dục đại học.
Luật Giáo dục năm 1998 và sau đó là Luật Giáo dục năm 2005 đã tạo nền tảng pháp lý khá vững chắc cho sự nghiệp phát triển giáo dục, góp phần đưa sự nghiệp giáo dục tiến thêm những bước phát triển mới. Các quy định của Luật Giáo dục tạo điều kiện để ngành giáo dục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, tăng cường hiệu quả, thực hiện công bằng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy nhiên, các quy định về giáo dục đại học ở trong Luật giáo dục mới chỉ quy định chung có tính nguyên tắc. Hệ thống các văn bản pháp luật về giáo dục hiện nay tuy ngày càng được hoàn thiện nhưng vẫn chưa đủ điều chỉnh các quan hệ về giáo dục đại học, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Sau 25 năm đổi mới của đất nước và 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, giáo dục đại học nước ta đã từng bước phát triển về quy mô, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào tạo; cung cấp nguồn lao động chủ yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, giáo dục đại học cũng còn hạn chế: Phương pháp quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục đại học chậm được thay đổi, chưa bảo đảm yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo của toàn hệ thống, chưa phát huy mạnh mẽ được sự sáng tạo của đội ngũ nhà giáo, các nhà quản lý và người học.
Luật giáo dục là luật khung, quy định một số vấn đề chung của giáo dục đại học. Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về giáo dục đại học còn phân tán, hiệu lực pháp lý không cao. Nhiều vấn đề quan trọng của giáo dục đại học được quy định tản mạn tại các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành, Những vấn đề đó cần được điều chỉnh bằng một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn.
Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với hệ thống giáo dục đại học trong khu vực và trên thế giới, việc ban hành Luật giáo dục đại học là cần thiết để điều chỉnh các hoạt động giáo dục đại học phù hợp với các cam kết quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quản lý tốt hơn hoạt động hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Cần đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”.
Để thực hiện Nghị quyết của Đảng cần xây dựng cơ sở pháp lý vững chắc cho sự đổi mới mạnh mẽ của giáo dục trong đó có giáo dục đại học.
Như vậy, việc ban hành Luật giáo dục đại học là cần thiết, nhằm tạo cơ sở pháp lý vững chắc, thống nhất cho sự phát triển của giáo dục đại học và thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Dưới đây là một số điểm chính về Luật Giáo dục đại học hiện hành:
Tự chủ đại học
Cơ sở giáo dục đại học được trao quyền tự chủ cao hơn về học thuật, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự.
Nhà trường được quyền mở ngành, xây dựng chương trình đào tạo, tuyển sinh và cấp văn bằng.
Hệ thống giáo dục đại học
Gồm các loại hình: đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng (có liên quan đến sư phạm).
Hệ thống được chia thành các trình độ: cao đẳng (trong một số lĩnh vực), đại học, thạc sĩ và tiến sĩ.
Quản lý nhà nước và quản trị đại học
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Hội đồng trường có vai trò quan trọng, là cơ quan quản trị cao nhất trong trường, có thẩm quyền quyết định nhiều vấn đề lớn của nhà trường.
Đảm bảo chất lượng
Quy định rõ về kiểm định chất lượng giáo dục, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá, công khai kết quả kiểm định.
Liên kết đào tạo và hội nhập quốc tế
Cho phép liên kết đào tạo với nước ngoài, mở rộng cơ hội học tập, chuyển đổi tín chỉ, công nhận văn bằng quốc tế.
Ý nghĩa
Luật Giáo dục đại học đóng vai trò nền tảng cho việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam, góp phần hội nhập quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.